1. Phonic là gì?
Phonic chính là ghép vần. Dạy các con phonic chính là dạy các con ghép vần để đọc các từ tiếng Anh. Khi các con biết các quy tắc cơ bản cuả phonic các con có thể nhìn chữ và giải mã ra cách đọc – tóm lại là cung giống chung ta học ghép vần để đọc trong tiếng Việt thôi ạ.
Dĩ nhiên không phải 100% từ Tiếng Anh đều tuân theo quy luật phonic nhưng khi các con nắm được quy luật phonic thì các con sẽ tự đọc được một cơ số từ khá nhiều rồi.
Ngoài ra việc học phonic giup các con phát âm chuẩn hơn, ko bị nuốt âm cuối (vì thói quen đọc từ tiếng Việt ko có âm cuối) và cung giup con tập viết từ sau này.
2. List các âm cuả TA.
Cung giống như tiếng Việt, các chữ cái tiếng Anh có tên chữ cái và âm chữ cái.
- Tên chữ cái: trong tiếng Việt là A, Bê, Xê... Còn trong tiếng Anh là : /ei/, /bi/, /si:/... Trẻ thuộc bài hát ABC’s song là thuộc hết các tên chữ cái.
- Trong tiếng Việt, âm chữ cái là : a, bờ , cờ... và khi đọc thì ta dung những âm này để ghép vần và đọc được từ. Ví du: nờ a na, bờ a ba....
Trong tiếng Anh cung vậy. Có tất cả 46 sounds trong tiếng Anh và được phân loại như sau:
* Nguyên âm: a, e, i, o, u. Được chia làm 2 loại nguyên âm dài và nguyên âm ngắn và phát âm khác nhau như sau:
- Nguyên âm ngắn:
+ Short a: /æ/ Vd: apple
+ Short e: /e/ Vd: elephant
+ Short i: /i/ Vd: igloo
+ Short o: /o/ VD: octopus
+ Short u: /٨/ VD: umbrella, push
- Nguyên âm dài và các nguyên âm đôi:
+ Long a: /ei/
a :acorn
ai : rain, drain
a-e : date, plate
ay : day, play, stay
+ Long e: /i/
e : ear
ee : seed, bleed, street
ea : seat, read
+ Long i: /ai/
i : ice- cream
ie : pie, tie, die
i-e : pipe, line
igh : high, night
y : my, cry
+ Long o : /o/
o : ocean
oa : boat, goat, coat
o-e : bone, close, smoke
ow : snow, slow
+ Long u : /ju:/
u : uniform
ue : Tuesday, due, cue
u-e : cube, tube
ew : few, new
- Các nguyên âm đôi khác:
+ Short oo: cook, book (đọc hơi lai giữa u và ơ một chút)
+ Long oo: moon, spoon (đọc thành u)
+ The “ar” sounds: ar : car
+ The “er” sounds:
er : tiger, teacher
ur : turn, burn
ir : bird, shirt
+ The “or” sounds:
or : fork, port
au : august, pause
aw: law, straw
al: tall, walk
+ The “oi” sounds:
oi: oil, coin
oy: joy, boy
+ The “ou” sounds:
ou: cloud, shout
ow: clown, cow.
* Phu âm:
- Phu âm đơn:
+ B, D, H, P, S, T, V: đọc gần giống tiếng Việt nhưng ko đọc rõ âm “ơ”
+ C: soft C: /sз:/ VD: circus ; hard C: /k/ VD: cat.
+ F: phát âm giống ph tiếng Việt nhưng không đọc phần "ơ"
+ G: phát âm /g/ VD: girl hoặc /dʒ:/ như giraffe.
+ J: /dʒ:/ VD: jump
+ K: /k/ VD: kitten
+ L, N đọc cong lưỡi, phát âm trong họng, lưỡi không rời hàm trên và không đọc thành "lờ","nờ" VD: Leg, nose
+ M phát âm lúc hai môi vẫn khép, không đọc thành "mờ". VD: mouth
+ Qu: /kw/ đọc giống qu trong tiếng Việt. VD: question
+ R: /r/ VD: rabbit
+ W: /w/ đọc giống “guà” VD: water
+ X: /ks/ VD: box
+ Y: /јə/ giống như trong từ "yes".
+ Z: /z/ VD: zebra.
(Nói chung các mẹ mua cái đĩa ABC cuả bộ đĩa Brainy Baby là có hết các sounds. Sau đó chỉ việc học cung con thôi.)
- Phu âm kép: gồm 2 loại diagraph và blend.
+ Digraph: 2 phu âm đứng cạnh nhau và tạo thành 1 âm (giống như chữ ch, th... trong tiếng Việt). Digraph sounds gồm có:
- Voiced Th: /ð/ : the, this
- Unvoiced th: /θ/ thin, thick
- Sh: /∫/ VD: ship
- Ch:/t∫/ VD: chicken
- Wh: /w/ VD: what
- Ph: VD: alphabet
+ Blend sounds:
- Initial blend sounds: bl cl fl gl pl sl br cr dr fr gr pr tr st sc sm sn tw shr thr scr spr str
- Ending blend sounds: lb, ld, lf, lk, lm, ln, lp, lt, ct, ft, nt, pt, xt, mp, nd.
3. Bắt đầu dạy phonic như thế nào?
Bước 1: Dạy âm cuả các chữ cái – tạm gọi là các sounds.
Theo Jolly Phonics handbook nên dạy trẻ các sounds theo từng nhóm và thứ tự như sau:
1. s, a, t, l, p, n
2. c, k, e, h, r, m, d
3. g, o, u, l, f, b,
4. ai, j, oa, ie, ee, or
5. z, w, ng, v, short oo, long oo
6. y, x, ch, sh, voiced th, unvoiced th
7. qu, ou, oi, ue, er, ar
Tuy nhiên vì bé nhà mình còn bé (3t) nên mình mới để cháu học 26 sounds cuả bảng chữ cái. Các sounds khác có lẽ đợi cháu lớn hơn chut nữa mới dạy tiếp – để cháu đỡ rối.
Bước 1: Dạy âm cua các chữ cái
Ngoài các trang web mình liệt kê ở trên, bố/mẹ có thể sử dung các bộ đĩa để giup con học các sounds như: đĩa ABC cua bộ Brainy Baby, đĩa Leapfrog Letter Factory DVD hoặc đĩa Jolly phonics.
Nếu con còn bé, theo mình nên dạy con các âm chữ cái trước, đến khi con thành thạo và lớn hơn 1 chut thì giới thiệu tên chữ cái sau - để con đỡ nhầm lẫn. Tức là: cho con học thành thạo các sounds cuả 26 letters trước, còn bài hát ABC's song để học sau.
Bởi vì nếu con thuộc bài hát ABC trước, khi nhìn đến các từ, con sẽ đọc tên từng chữ cái một chứ ko đọc các sound và như vậy sẽ ko ghép vần được.
Ví du: từ "cat" --> con sẽ đọc là /si/ /ei/ /ti/ và sẽ ko ghép được thành chữ /cat/
Vậy nên nếu bố mẹ định dạy con học đọc theo phương pháp phonics thì nên giới thiệu các sounds trước để con thành thạo, còn tên các chữ cái để sau.
Như bé nhà mình, khi bắt đầu dạy con phonics thì bài hát ABC đã ăn sâu vào đầu nó - phải giải thích đi giải thích lại rằng khi các letters đứng cung nhau để tạo thành từ, thì mình ko đọc tên cua từng chữ cái lên mà phải đọc các sounds cuả nó - ghép lại sẽ đọc được từ đó.
Bước 2: Dạy trẻ ghép vần các âm
Thực ra khi đã thuộc hết các sounds thì cứ nhìn chữ mà đọc sẽ ra âm cuả từ. Tuy nhiên, đối với các con bé thì chưa làm được như vậy – nên thường dạy chung bắt đầu bằng ghép vần 3 letters word như các family words : AT, AN, AP, EN, ET, EG, IG, IP, IT,IN, OG, OT, OP, UB, UP, UN, UG...
Mình xin chia sẻ cách mình dạy con ghép vần. Có thể các bé lớn sẽ có cách khác phu hơp hơn. Mong các bố mẹ khác chia sẻ thêm.
1. Làm các bộ thẻ an (an, can, ban, van, ran..), at (at, cat, bat, fat....)....
2. Trước tiên dạy trẻ đọc thẻ “at”: lấy tay che chữ t trên thẻ và yêu cầu con đọc âm: /a/, sau đó che chữ a và yêu cầu con đọc âm /t/.
3. Khi con đã thành thạo, thì bỏ tay ra và yêu cầu con đọc 2 âm liền nhau: /a/ /t/, đọc nhanh hơn 1 chut sẽ thành âm /at/.
4. Tóm lại, khi con nhìn được thẻ “at” và đọc là âm: /at/ thì là thành công.
5. Sau đó sẽ dạy con lần lượt ghép các phu âm vào phía trước: b-at =bat; c-at = cat....
6. Mẹ đánh vần miệng và dạy con ghép các phu âm vào phía trước. Dần dần con sẽ nắm được quy luật và tự ghép vần được.
7. Tương tự với các family words khác. (Bố mẹ nào ko tự tin thì có thể tham khảo các trang web hoặc các từ điển về cách phát âm)
8. Cần lưu ý: khi dạy trẻ từ nào thì cần phải giup trẻ hiểu nghĩa từ đó – tránh việc đọc vẹt mà ko hiểu. Ví du học từ cat thì phải chỉ cho trẻ con mèo, học từ bat thì phải cho trẻ xem cái gậy bóng chày... Tóm lại là phải để trẻ hiểu nghĩa cuả từ đó (xin nhấn mạnh là hiểu bằng khái niệm chứ ko phải là dịch sang nghĩa tiếng Việt)
Sau khi trẻ nắm được cách đọc và đọc được các 3 letters words thì sẽ dạy đến các blend sounds.
Vì bé nhà mình chưa đến giai đoạn đó nên mình chưa có gì để chia sẻ - xin nhường đất cho các bố mẹ khác có kinh nghiệm hơn
Còn nữa, khi con bắt đầu hiểu quy tắc ghép vần thì có thể cho con đọc sách - để con làm quen với các từ Sight words (các từ ko tuân theo quy luật phonics) và để con đỡ nhàm chán (nếu suốt ngày chỉ học card và card). Hiện bé nhà mình đang đọc bộ Ladybird Keywords.
Jaxxi - Peeclub.sdt.vn - Ngôn ngữ
............................................................................................................................
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét